Lịch sử
Jerusalem có lịch sử lâu dài, Theo thần thoại và truyền thuyết Do thái, Jerusalem được xây dựng bởi David, tổ tiên của thánh tổ Abraham. Theo những đồ vật khảo cổ học đã được tìm thấy, sự định cư tại Jerusalem bắt đầu tồn tại từ 3 nghìn năm trướcCông Nguyên. Theo những nguồn tin tức lịch sử, thành phố được nhắc đến lần đầu tiên vào những năm 2 nghìn trước Công Nguyên. Lúc đầu, thành phố được xây dựng và sáng lập nên bởi người Canaanite (có thể, nhưng cũng không nhất thiết phải làngười Jebusite, người đã chiếm giữ thành phố cuối thời kỳ đồng thiếc) và trở thành thủ đô những vương quốc Do Thái: Israel, Judah và Judea trong thời kỳ Ngôi đền Thứ nhất và thời kỳ Ngôi đền Thứ hai. Thành phố tiếp tục giữ vai trò quan trọng là Đất Thánh trong thời kỳ thống trị của người Hồi Giáo. Jerusalem là thành phố linh thiêng nhất của đạo Do Thái, và có ý nghĩa đặc biệt với đạo Cơ-đốc và đạo Hồi.
Từ năm 1948 đến 1967, phần phía Tây của Jerusalem được quản lý bởi Israel như thủ đô của đất nước, trong khi phía Đông Jerusalem được quản lý bởi Jordan. Thành phố hợp nhất lại bởi thắng lợi của Israel trong Chiến tranh sáu ngày, mặc dù địa vị của thành phố vẫn bị tranh chấp. Luật của Israel từ năm 1980 tuyên bố Jerusalem như thủ đô 'vĩnh viễn, không bị chia cách của Israel, trong khi Đông Jerusalem lại được cho là thủ đô đang được chờ đợi của đất nước Palestina sau này. Địa vị của những nơi linh thiêng trong thành phố cũng đang bị tranh cãi.
Với số dân 704.900 (từ ngày 31 tháng 12 năm 2004 [2]), Jerusalem là thành phố không đồng nhất, tiêu biểu cho nhiều loại dân tộc, tôn giáo và những nhóm kinh tế xã hội. Khu vực được gọi là "Thành phố cổ" được bao vây bởi những bức tường và bao gồm bốn khu: Khu Armenia, Cơ Đốc, Do Thái và Hồi giáo. Thị trưởng hiện giờ của Jerusalem là Uri Lupolianski, người Haredi đầu tiên được giữ chức nhiệm này.
Thành phố kết nghĩa
Jerusalem là thành phố kết nghĩa với:
- Thành phố New York, Hoa Kỳ (từ 1993)[3][4]
Nhân khẩu học
Năm | Dân số |
---|---|
1844 | 15,510 |
1876 | 25,030 |
1896 | 45,420 |
1922 | 62,578 |
1931 | 90,053 |
1944 | 157,000 |
1948 | 165,000 |
1967 | 263,307 |
1980 | 407,100 |
1985 | 457,700 |
1990 | 524,400 |
1995 | 617,000 |
2000 | 657,500 |
2005 | 706,400 |
2010 | 775,000 |
No comments:
Post a Comment